Mô men lưỡng cực là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Mô men lưỡng cực là đại lượng vectơ đặc trưng cho độ phân tách điện tích hoặc cực từ trong hệ, tính bằng tích giữa giá trị điện tích (hoặc dòng điện) và khoảng cách. Nó phản ánh mức độ phân cực của phân tử hoặc vật liệu, quyết định tương tác điện môi, hiệu ứng Stark/Zeeman và tính chất từ học khi đặt trong trường điện hoặc từ trường.

Định nghĩa và khái niệm cơ bản

Mô men lưỡng cực (dipole moment) là đại lượng vectơ đặc trưng cho độ phân tách điện tích hoặc cực từ trong một hệ, được định nghĩa là tích của giá trị điện tích và khoảng cách giữa hai cực. Trong lưỡng cực điện, mô men p được viết dưới dạng p=qd \mathbf{p} = q\,\mathbf{d}, với q là điện tích và d là vectơ từ điện tích âm đến dương.

Sự xuất hiện mô men lưỡng cực phản ánh tính không đối xứng trong phân bố điện tích của phân tử hoặc trong cấu trúc vật liệu. Giá trị lớn của p cho biết phân tử có phân cực mạnh, ảnh hưởng đến tương tác điện môi, hằng số điện môi và khả năng liên kết hydro giữa các phân tử.

Trong lưỡng cực từ, mô men từ m tương tự, mô tả moment của dòng điện hoặc spin electron, được tính bằng tích của dòng điện I và diện tích vòng quay A, hoặc từ moment spin: m=IA \mathbf{m} = I\,\mathbf{A}.

Nguyên lý vật lý và cơ chế hình thành

Phân tử tạo mô men lưỡng cực điện khi có sự chênh lệch độ âm điện giữa các nguyên tử, dẫn đến phân phối electron không đều. Ví dụ phân tử nước H₂O, nguyên tử O kéo electron nhiều hơn H, tạo điện tích δ⁻ tại O và δ⁺ ở hai nguyên tử H, cho giá trị p ≃ 1.85 D.

Trong vật liệu từ, moment lưỡng cực từ sinh ra từ moment động lượng quỹ đạo và moment spin của electron. Khi nhiều nguyên tử có spin không bù trừ tập hợp lại trong một mạng tinh thể, xuất hiện từ tính dư và phân vùng từ (magnetic domains).

  • Phân cực tĩnh: sự sắp xếp lại electron không di động, ví dụ tinh thể ferroelectric.
  • Phân cực cảm ứng: khi đặt trong điện trường ngoài, phân tử không phân cực tự do sẽ phát sinh mô men tạm thời.
  • Phân cực nhiệt động: dao động nhiệt khiến phân tử ngẫu nhiên chuyển hướng, giảm p hiệu dụng khi nhiệt độ tăng.

Tương tác với trường ngoài: lưỡng cực xoay để tối ưu hóa năng lượng, với năng lượng tiềm năng U = –p·E trong điện trường, hoặc U = –m·B trong từ trường, giúp giải thích hiện tượng điện môi và từ hóa.

Biểu diễn toán học và đơn vị

Mô men lưỡng cực điện tổng quát trong không gian liên tục được mô tả qua tích phân p=ρ(r)rd3r, \mathbf{p} = \int \rho(\mathbf{r})\,\mathbf{r}\,d^3r, với ρ(r) là mật độ điện tích tại vị trí r. Phương trình này cho phép tính p trong hệ nhiều điện tích hoặc phân tử phức tạp.

Đơn vị SI cho mô men điện là coulomb·met (CmC\cdot m), nhưng trong hóa học phân tử thường dùng Debye (D), 1 D ≃ 3.33564×10⁻³⁰ C·m. Đối với mô men từ, đơn vị A·m² hoặc Bohr magneton μB ≃ 9.274×10⁻²⁴ A·m².

Đại lượng Công thức Đơn vị SI Đơn vị phổ biến
Mô men điện p qdq\,d C·m Debye (D)
Mô men từ m IAI\,A A·m² Bohr magneton (μB)

Giá trị p và m có hướng xác định theo quy tắc tay phải: từ cực âm đến dương (điện) hoặc theo chiều dòng điện (từ).

Lực và mô men tác dụng lên lưỡng cực

Trong điện trường E không đều, lưỡng cực chịu lực F=(p)E\mathbf{F} = (\mathbf{p}\cdot\nabla)\,\mathbf{E}, và mô men xoắn τ=p×E.\boldsymbol{\tau} = \mathbf{p}\times\mathbf{E}. Lực này được ứng dụng trong bẫy ion và giũa ion, nơi điện trường gradient giữ và điều khiển các phân tử tích điện RMP (2003).

Trong từ trường B, tương tự lưỡng cực từ chịu mô men xoắn τ=m×B\boldsymbol{\tau} = \mathbf{m}\times\mathbf{B}, tạo nền tảng cho giao thoa spin và kỹ thuật NMR/ESR để phân tích cấu trúc phân tử và vật liệu từ.

  • Stark effect: dịch chuyển mức năng lượng phân tử trong điện trường, cho phép đo p chính xác.
  • Zeeman effect: tách mức quang phổ trong từ trường, xác định m của nguyên tử và phân tử.
  • Bẫy Paul và Penning: sử dụng lực gradient điện và từ để giam giữ ion.

Tác động của lực và mô men lưỡng cực giải thích hiện tượng sắp xếp phân tử trong điện môi, ảnh hưởng đến hằng số điện môi, và hiện tượng bão hòa từ trong vật liệu ferromagnetic.

Phân loại: lưỡng cực điện và lưỡng cực từ

Lưỡng cực điện gồm phân tử hoặc phân hệ có phân bố điện tích không đối xứng, dẫn đến tồn tại điện tích δ⁺ và δ⁻ tách biệt. Điện tích δ⁻ thường tập trung tại nguyên tử có độ âm điện cao, trong khi δ⁺ tập trung tại nguyên tử có độ âm điện thấp hơn.

Lưỡng cực từ hình thành từ spin và quỹ đạo của electron. Moment từ cá nhân của electron được xác định bởi spin và moment quỹ đạo, sau đó cộng gộp trong tinh thể để tạo ra phân vùng từ. Vật liệu ferromagnetic có lưỡng cực từ bão hòa khi tất cả phân vùng đồng hướng.

  • Lưỡng cực tĩnh: giá trị p hoặc m không thay đổi theo thời gian, ví dụ phân tử HCl.
  • Lưỡng cực cảm ứng: pind = αE, phụ thuộc hằng số phân cực α và cường độ trường E.
  • Lưỡng cực nhiệt động: phân bố lưỡng cực ngẫu nhiên do nhiệt, giá trị trung bình dựa trên hàm phân bố Boltzmann.

Ứng dụng trong vật lý phân tử và hóa học

Mô men lưỡng cực điện là chỉ dấu quan trọng trong dự đoán tính tan và tương tác liên phân tử. Phân tử có p lớn thường hòa tan tốt trong dung môi phân cực, nhờ lực hút tĩnh điện mạnh giữa các cực trái dấu.

Trong quang phổ vi sóng (microwave spectroscopy), bước sóng hấp thụ tỷ lệ nghịch với p²/I, với I là moment quán tính. Phổ vi sóng cho phép xác định p chính xác và cấu trúc hình học phân tử khí.

Lưỡng cực từ được ứng dụng trong phổ ESR/EPR (Electron Spin Resonance) để xác định moment spin của nguyên tử hoặc ion. Kỹ thuật này cung cấp thông tin về môi trường hóa học xung quanh spin, số lượng và loại ligand liên kết.

Phương pháp đo và xác định

Hiệu ứng Stark phân tách các mức năng lượng phân tử trong điện trường, dịch chuyển bước sóng hấp thụ. Độ dịch chuyển tỉ lệ thuận với p², cho phép tính p qua công thức ΔW=12p2E2/hνΔW= -\tfrac{1}{2}p^2E^2 \,/\, h\nu.

Phép đo hằng số điện môi theo tần số (dielectric spectroscopy) ghi nhận đáp ứng pha và cường độ của điện môi dưới trường xoay chiều. Từ đó suy ra p trung bình và độ phân cực cảm ứng α.

Phương pháp Đo Ưu điểm
Stark effect Δλ hoặc Δν trong phổ Độ chính xác cao, đo phân tử khí
Dielectric spectroscopy ε′ và ε″ theo tần số Đo dịch pha, phù hợp dung dịch
ESR/EPR tách Zeeman của spin Định lượng moment spin, môi trường tại chỗ

Ảnh hưởng môi trường và nhiệt độ

Môi trường dung dịch gây che phủ lưỡng cực: tương tác phân tử xung quanh làm giảm p hiệu dụng so với phân tử tự do. Hiệu ứng solvation ảnh hưởng mạnh đến p khi dung môi phân cực cao.

Nhiệt độ cao làm phân tử dao động ngẫu nhiên, giảm khả năng định hướng theo điện trường. Định luật Debye liên hệ hằng số điện môi εr với p và T: εr1=Np23ε0kBT\varepsilon_r - 1 = \tfrac{N p^2}{3\varepsilon_0 k_B T}, với N mật độ phân tử, ε₀ hằng số điện môi chân không.

Ứng dụng thực tiễn trong cảm biến và thiết bị

Cảm biến độ ẩm dựa trên thay đổi hằng số điện môi của màng polymer có gắn nhóm phân cực. Khi p của phân tử nước thẩm thấu vào polymer, εr tăng, tín hiệu điện thay đổi tỉ lệ thuận với độ ẩm.

Thiết bị MEMS sử dụng mô men lưỡng cực điện nhỏ để chuyển đổi tín hiệu điện thành mô men xoắn cơ học. Mạch vi mỏng tích hợp điện cực và màng phân cực cho phép điều khiển chính xác vị trí và lực trong vi hệ cơ điện.

  • Cảm biến sinh học: xét nghiệm điện kháng của protein với p đặc hiệu, nhận biết kháng nguyên/kháng thể.
  • OLED và LCD: phân cực phân tử vật liệu phát quang giúp điều chỉnh góc cực đại phát xạ ánh sáng.
  • Bẫy ion: sử dụng trường tĩnh không đều để giam giữ và làm lạnh ion cho phép nghiên cứu phổ học chính xác.

Tài liệu tham khảo

  1. Griffiths, D. J. Introduction to Electrodynamics, 4th ed.; Pearson, 2013.
  2. Stone, A. J. The Theory of Intermolecular Forces; Oxford University Press, 2013.
  3. Townes, C. H.; Schawlow, A. L. Microwave Spectroscopy; Dover, 1975.
  4. Hasted, J. B. Dielectric Properties of Water and Steam; Wiley, 1973.
  5. Schweiger, A.; Jeschke, G. Principles of Pulse Electron Paramagnetic Resonance; Oxford University Press, 2001.
  6. Rev. Mod. Phys. “Trapping of charged particles” 75, 281–328 (2003). https://link.aps.org/doi/10.1103/RevModPhys.75.281

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề mô men lưỡng cực:

Ảnh hưởng của dung môi đối với phổ phát quang và mô men lưỡng cực của các phân tử bị kích thích Dịch bởi AI
Bulletin of the Chemical Society of Japan - Tập 29 Số 4 - Trang 465-470 - 1956
Tóm tắt Một công thức tổng quát cho sự khác biệt của hiệu ứng dung môi trong phổ phát quang và hấp thụ trong gần đúng tương tác lưỡng cực xa đã được xây dựng dựa trên lý thuyết hấp thụ ánh sáng trong dung dịch của Ooshika. Các phép đo phổ phát quang và hấp thụ của một số dẫn xuất naphtalen trong các dung môi hữu cơ khá...... hiện toàn bộ
#dung môi #phổ phát quang #phổ hấp thụ #mô men lưỡng cực #phân cực định hướng
Rối loạn chức năng vùng trước - hạch limbic trong giai đoạn trước điều trị và hoạt động quá mức của amygdala sau điều trị ở rối loạn lưỡng cực ở trẻ em Dịch bởi AI
Psychopharmacology - Tập 216 - Trang 485-499 - 2011
Các thiếu sót thần kinh tại giao diện giữa cảm xúc và nhận thức có thể cải thiện với liệu pháp dược lý trong rối loạn lưỡng cực ở trẻ em (PBD). Chúng tôi đã xem xét tác động của việc điều trị bằng lamotrigine đến giao diện thần kinh giữa trí nhớ làm việc và cảm xúc trong PBD. Những bệnh nhân không được điều trị, trong tình trạng cấp tính, mắc chứng hưng cảm và hưng cảm nhẹ (n = 17), và những người...... hiện toàn bộ
#rối loạn lưỡng cực ở trẻ em #lamotrigine #ngữ cảnh cảm xúc #màng dưới vỏ #vùng vỏ não trước trán #amygdala
Lý thuyết về sự thư giãn hướng của các đơn vị nhất định trong một dendrimer Dịch bởi AI
Polymer Science, Series A - Tập 49 - Trang 1137-1154 - 2007
Lý thuyết về các đặc tính thư giãn định hướng của một số đoạn riêng lẻ trong một đại phân tử dendrimer tùy thuộc vào số thế hệ và vị trí của một đoạn nhất định trong dendrimer đã được phát triển. Sự phụ thuộc theo thời gian của mômen lưỡng cực sau khi tắt điện trường và sự phụ thuộc theo tần số của điện dung cho đoạn này đã được tính toán, được xác định bởi hàm tự tương quan P ...... hiện toàn bộ
#dendrimer #thư giãn định hướng #mômen lưỡng cực #điện dung #hàm tự tương quan
Ước lượng dòng carbon bề mặt dựa trên bộ lọc Kalman chuyển đổi tổ hợp cục bộ với cửa sổ đồng hóa ngắn và cửa sổ quan sát dài: kiểm thử mô phỏng hệ thống quan sát trong GEOS-Chem 10.1 Dịch bởi AI
Geoscientific Model Development - Tập 12 Số 7 - Trang 2899-2914
Tóm tắt. Chúng tôi đã phát triển một hệ thống đồng hóa dữ liệu carbon để ước lượng các dòng carbon bề mặt. Hệ thống này sử dụng bộ lọc Kalman chuyển đổi tổ hợp cục bộ (LETKF) và mô hình vận chuyển khí quyển GEOS-Chem được dẫn động bởi phân tích lại các trường khí tượng của MERRA-1 dựa trên mô hình Hệ thống Quan sát Trái Đất Goddard phiên bản 5 (GEOS-5). Hệ thống đồng hóa này lấy cảm hứng t...... hiện toàn bộ
#Kalman filter #carbon flux estimation #atmospheric transport model #GEOS-Chem #data assimilation #Earth system models #observing system simulation experiment #meteorological fields #ensemble Kalman filter #variable localization #carbon cycle.
Ảnh hưởng của moment từ phi tiêu chuẩn W ± trong quá trình sản xuất W ± qua tán xạ điện sâu không đàn hồi −P Dịch bởi AI
Zeitschrift für Physik C Particles and Fields - Tập 42 - Trang 479-484 - 1989
Chúng tôi tính toán sự sản xuất các boson mang điện trong quá trình tán xạ điện sâu không đàn hồi −P trong bối cảnh của một mô hình điện yếu mà trong đó các tương tác tự của boson vector có thể khác với những điều được quy định bởi mô hình chuẩn điện yếu. Chúng tôi trình bày các kết quả cho thấy sự phụ thuộc của diện tích mặt cắt (cross section) vào moment lưỡng cực từ bất thường κ của W ±. Chúng ...... hiện toàn bộ
#tán xạ điện sâu không đàn hồi #boson mang điện #mô hình điện yếu #moment lưỡng cực từ bất thường #diện tích mặt cắt
Cấu trúc Steric của Bis(5,5-dimethyl-3-thioxo-1-cyclohexenyl) Sulfide Dịch bởi AI
Russian Journal of General Chemistry - Tập 72 - Trang 71-74 - 2002
Phương pháp phổ NMR hai chiều, đo lường mô men lưỡng cực và các tính toán hóa học lượng tử (mẫu 6-31G*) đã được sử dụng để cho thấy rằng trong pha khí và trong các dung dịch, bis(5,5-dimethyl-3-thioxo-1-cyclohexenyl) sulfide ưa thích một cấu hình cis-trans không phẳng.
#chất sulfide #cấu trúc steric #phổ NMR hai chiều #hóa học lượng tử #mô men lưỡng cực
Nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về các tính chất quang phổ và phát quang của một số hợp chất acridine Dịch bởi AI
High Energy Chemistry - Tập 43 - Trang 105-115 - 2009
Nghiên cứu phức tạp (thực nghiệm và hóa lý lượng tử) về các tính chất quang phổ và phát quang của acridine, 9-aminoacridine, 2,7-dimethyl-9-ditolylaminoacridine, và các dạng proton hóa của chúng đã được thực hiện. Quá trình hấp thụ điện tử và quang phổ phát xạ của các chất nhuộm acridine được nghiên cứu ở nhiệt độ phòng trong các dung dịch ethanol tại các giá trị pH khác nhau và trong các dung môi...... hiện toàn bộ
#acridine #9-aminoacridine #2 #7-dimethyl-9-ditolylaminoacridine #quang phổ #phát quang #trạng thái kích thích #hằng số tỷ lệ huỷ #mômen lưỡng cực
Rung động từ tính của tạp chất đàn hồi trong các bán dẫn giống kim cương (tán xạ trong cùng thung lũng) Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 64 - Trang 601-607 - 1996
Nghiên cứu này điều tra hiện tượng tán xạ bởi một nguyên tố cho electron trung tính đã được kích thích trong Ge và Si gần điểm giao nhau của các mức năng lượng (do tính không đồng nhất của khối lượng hiệu dụng) của các trạng thái điện tử của tạp chất như một hàm của từ trường. Sự giao nhau của các mức năng lượng giống như 2s và 2p dẫn đến sự xuất hiện của một mô men lưỡng cực khác không của nguyên...... hiện toàn bộ
#tán xạ #tạp chất #bán dẫn #Ge #Si #mức năng lượng #từ trường #mô men lưỡng cực #độ dẫn điện.
Xác định độ khúc xạ và mô men lưỡng cực của các dẫn xuất anthracene Dịch bởi AI
Acta Physica Academiae Scientiarum Hungaricae - Tập 46 - Trang 185-191 - 1979
Sự khác biệt giữa các mô men lưỡng cực ở trạng thái kích thích và trạng thái mặt đất được xác định là 1.9 và 1.8 Debye cho 9-acetoxyanthracene và 10-phenyl-9-acetoxyanthracene từ sự thay đổi tần số của quang phổ hấp thụ và phát xạ. Độ khúc xạ của hai hợp chất này lần lượt là 36×10−24 và 54×10−24 cm3. Thời gian sống tự nhiên đo được được so sánh với những thời gian sống được tính toán từ tích phân ...... hiện toàn bộ
#anthracene #mô men lưỡng cực #độ khúc xạ #quang phổ hấp thụ #quang phổ phát xạ
Hành động tế bào và phân tử dự đoán của Lithium trong điều trị rối loạn lưỡng cực: Một nghiên cứu in Silico Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 34 - Trang 521-533 - 2020
Lithium vẫn là liệu pháp hàng đầu cho rối loạn lưỡng cực (BD), nhưng bệnh nhân đáp ứng với nó một cách khác nhau. Mặc dù nhiều nghiên cứu đã liên kết nhiều gen và con đường tín hiệu với khả năng đáp ứng lithium, nhưng một nghiên cứu toàn diện với kết luận tích hợp vẫn còn thiếu. Chúng tôi nhằm trình bày một cơ chế tích hợp cho các hành động điều trị của lithium trong BD. Đầu tiên, danh sách các ge...... hiện toàn bộ
#Lithium #rối loạn lưỡng cực #gen #khả năng đáp ứng #mạng tương tác
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3